Scholar Hub/Chủ đề/#sỏi đường mật/
Sỏi đường mật, một tình trạng phổ biến trong hệ tiêu hóa, được gây ra bởi sự mất cân bằng trong các thành phần của dịch mật như cholesterol, bilirubin và muối mật. Các triệu chứng bao gồm đau bụng dữ dội, vàng da, và sốt. Chẩn đoán thường dựa trên siêu âm, CT hoặc MRI. Điều trị tùy thuộc vào triệu chứng và biến chứng, bao gồm điều trị bảo tồn, phẫu thuật cắt túi mật, và sử dụng thuốc hòa tan sỏi. Phòng ngừa bao gồm duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, giàu chất xơ, giảm cholesterol và tập thể dục đều đặn.
Sỏi Đường Mật: Tổng Quan và Nguyên Nhân
Sỏi đường mật là tình trạng xuất hiện các viên sỏi hoặc kết quả kết tụ tinh thể trong hệ thống đường mật, chủ yếu bao gồm túi mật và các ống mật. Đây là một trong những vấn đề phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa và có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được quản lý đúng cách.
Nguyên Nhân Hình Thành Sỏi Đường Mật
Sỏi đường mật hình thành khi các thành phần trong dịch mật, chẳng hạn như cholesterol, bilirubin và muối mật, mất cân bằng. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Cholesterol Cao: Cholesterol không được hòa tan hoàn toàn trong dịch mật có thể kết tinh và hình thành sỏi.
- Bilirubin Tăng: Các bệnh lý về gan và bệnh máu có thể làm tăng sản xuất bilirubin, gây ra sỏi sắc tố mật.
- Ứ Đọng Mật: Dịch mật ứ động trong túi mật lâu ngày cũng có thể làm tăng nguy cơ kết tụ thành sỏi.
Triệu Chứng và Chẩn Đoán
Nhiều trường hợp sỏi túi mật không gây ra triệu chứng và được phát hiện tình cờ. Khi có triệu chứng, người bệnh có thể trải qua:
- Đau Bụng Dữ Dội: Đặc biệt là phần trên bên phải của bụng, có thể lan ra vai hoặc lưng.
- Vàng Da: Xuất hiện khi sỏi ngăn cản lưu thông mật, dẫn đến tăng bilirubin trong máu.
- Sốt và Rùng Mình: Dấu hiệu của nhiễm trùng, thường gặp trong viêm túi mật cấp.
Chẩn đoán sỏi đường mật thường dựa vào siêu âm bụng, chụp CT, hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để xác định kích thước và vị trí của sỏi.
Phương Pháp Điều Trị
Việc điều trị phụ thuộc vào triệu chứng và biến chứng của sỏi. Các lựa chọn bao gồm:
- Điều Trị Bảo Tồn: Dành cho những trường hợp sỏi không triệu chứng, thường chỉ cần theo dõi định kỳ.
- Phẫu Thuật Cắt Túi Mật: Phương pháp phổ biến nhất và triệt để đối với sỏi có triệu chứng hoặc biến chứng.
- Sử Dụng Thuốc: Chỉ định để hòa tan sỏi cholesterol, nhưng hiệu quả thường hạn chế và thời gian điều trị kéo dài.
Phòng Ngừa Sỏi Đường Mật
Để giảm nguy cơ hình thành sỏi, mọi người nên duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm:
- Giảm Cholesterol: Hạn chế tiêu thụ các thực phẩm giàu cholesterol và chất béo bão hòa.
- Tăng Cường Chất Xơ: Rau củ quả và ngũ cốc nguyên hạt có thể cải thiện tiêu hóa và điều hòa bài tiết mật.
- Hoạt Động Thể Chất: Duy trì cân nặng hợp lý và tập thể dục thường xuyên có thể giảm nguy cơ mắc bệnh.
Kết Luận
Sỏi đường mật là một vấn đề sức khỏe phổ biến nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu được phát hiện sớm và quản lý đúng cách. Sự hiểu biết về tình trạng này là yếu tố quan trọng giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ SỬ DỤNG ỐNG SOI MỀM TÁN THỦY LỰC QUA ỐNG NỐI MẬT DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Đối tượng: Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi đường mật trong gan bằng siêu âm hoặc cộng hưởng từ được tiến hành phẫu thuật nội soi và sử ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/01/2018 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Kết quả: 60 bệnh nhân sỏi đường mật trong gan có hoặc không kết hợp với sỏi đường mật ngoài gan được phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Có 20 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật cũ vùng tầng trên ổ bụng, tuổi trung bình 54,08 ± 14,45, tỷ lệ nữ/nam = 2,16, nông thôn chiếm tỷ lệ 56,67%. 59/60 bệnh nhân đau bụng vùng hạ sườn phải chiếm tỷ lệ 98,33%, 36/60 (60%) bệnh nhân sốt, 12/60 (20%) bệnh nhân có biểu hiện vàng da, vàng mắt. Số lượng bạch cầu trên 10 G/l chiếm tỷ lệ 28,33%, Bilirubin tăng 25/60 bệnh nhân (41,67%), 33 bệnh nhân tăng men gan chiếm tỷ lệ 55,00%. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật là 40% (theo siêu âm và chụp Xquang đường mật). Các yếu tố liên quan đến sạch sỏi sau phẫu thuật gồm: hẹp đường mật và vị trí sỏi đường mật trong gan. Không ghi nhận bệnh nhân tai biến trong phẫu thuật, có 3 bệnh nhân biến chứng sau phẫu thuật chiếm 5,00%. Thời gian phẫu thuật trung bình 129 ± 32,59 phút, thời gian hậu phẫu trung bình 9,32 ± 3,72 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da là phương pháp an toàn và có hiệu quả cao trong điều trị sỏi đường mật trong gan.
#sỏi trong gan #nội soi đường mật #điện thủy lực.
Kết quả nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủMục tiêu: Đánh giá kết quả của nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 72 trường hợp được nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 03/2018 tại Khoa Nội Tiêu hoá, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: 29 bệnh nhân nam và 43 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,3 tuổi. Trong đó, có 6 trường hợp sốc nhiễm trùng do sỏi ống mật chủ, 6 trường hợp viêm mủ đường mật kèm viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ, 20 trường hợp viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ và 46 trường hợp viêm mủ đường mật do sỏi ống mật chủ và ống gan chung. Tỷ lệ thành công của nội soi mật tụy ngược dòng kỳ đầu là 70,8%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày, qua theo dõi trong 1 tháng không thấy có tai biến và biến chứng. Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu hiệu quả và an toàn trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ.
#Nội soi mật tuỵ ngược dòng #sỏi ống mật chủ #viêm đường mật cấp #viêm tuỵ cấp phù nề #Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) kết hợp với nội soi đường mật trong mổ ở bệnh nhân cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 72 bệnh nhân cao tuổi sỏi đường mật chính điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật trong mổ từ 05/2016 đến 11/2020 tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình là 73,13 + 9,34 tuổi. Tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công 97,22% (70 BN). Tỷ lệ lấy sạch sỏi là 90,14%. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 8,45%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật trong mổ điều trị sỏi đường mật chính ở bệnh nhân cao tuổi là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thấp.
#Sỏi đường mật chính #cao tuổi #phẫu thuật nội soi #nội soi đường mật trong mổ
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÚI THỪA TÁ TRÀNG CẠNH NHÚ VÀ SỎI ĐƯỜNG MẬTĐặt vấn đề: Túi thừa tá tràng đa số là tổn thương mắc phải, thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi; khi nằm gần nhú tá tràng lớn, chúng được gọi là túi thừa tá tràng cạnh nhú. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có mối liên quan giữa túi thừa tá tràng cạnh nhú và bệnh lý sỏi mật. Nghiên cứu này đánh giá mối liên quan giữa túi thừa tá tràng cạnh nhú và bệnh sỏi đường mật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 1023 bệnh nhân được làm ERCP tại Trung tâm Tiêu hóa Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2018. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có túi thừa tá tràng cạnh nhú được phát hiện là 31,4% trong số 1023 bệnh nhân; hầu hết được tìm thấy ở những bệnh nhân từ 60 đến 79 tuổi. Bệnh nhân mắc túi thừa tá tràng cạnh nhú bị sỏi đường mật nhiều hơn ở bệnh nhân không có túi thừa tá tràng (77,9% so với 60,4%). Kết luận: Túi thừa tá tràng cạnh nhú là yếu tố gây bệnh quan trọng trong việc hình thành sỏi đường mật.
#ERCP #túi thừa tá tràng cạnh nhú #sỏi đường mật
KẾT QUẢ CHĂM SÓC DẪN LƯU KEHR TRÊN BỆNH NHÂN MỔ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Mục tiêu: Đánh giá và xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên bệnh nhân (BN) sỏi đường mật (SĐM) được phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) lấy sỏi dẫn lưu Kehr. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tiến và cứu trên 56 BN SĐM chính được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi dẫn lưu Kehr tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2020 - 10/2021. Chăm sóc dẫn lưu Kehr được thực hiện theo quy trình chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi mật của Bộ Y tế. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 60,7 ± 12,59. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh chiếm đa số (73,2%). Có 31 trường hợp mổ nội soi (55,3%) và 25 trường hợp mổ mở (44,7%). Dịch mật qua dẫn lưu Kehr trong 24 giờ đầu trung bình là 431 ± 91,4 mL, lượng dịch mật qua dẫn lưu Kehr giảm dần các ngày sau đó. Không có trường hợp nào có lẫn máu trong dịch mật qua dẫn lưu Kehr. Tỷ lệ BN dịch mật có cặn mủ tăng dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 5. 45 BN được rút Kehr, ngày rút trung bình là 17,7 ± 5,86 ngày. Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr: Tốt 60,7%, khá 25%, trung bình 14,3%. Không có tai biến, biến chứng trong quá trình bơm rửa và chăm sóc dẫn lưu Kehr. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền sử mổ sỏi mật và phương pháp phẫu thuật đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr với p < 0,05. Kết luận: Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên BN SĐM chính được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi phần lớn là tốt. Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr liên quan chặt chẽ đến tiền sử mổ sỏi mật và phương pháp phẫu thuật.
#Sỏi đường mật #Dẫn lưu Kehr #Mở ống mật chủ lấy sỏi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KHÂU KÍN ỐNG MẬT CHỦ SAU KHI LẤY SỎI ĐỂ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH NGOÀI GAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIMục tiêu: Kết quả của phương pháp khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi để điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 70 bệnh nhân được phẫu thuật mở bụng, mở ống mật chủ lấy sỏi và khâu kín OMC ngay tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ 2014 đến 2020. Kết quả: 70 trường hợp trong nghiên cứu bao gồm 42 nữ và 28 nam, tuổi trung bình là 62 ± 15,2 tuổi, 34 trường hợp (48,5%) có tiền sử mổ sỏi mật, thời gian nằm viện sau mổ là 7,91±2,07 ngày, không có tử vong sau mổ, tỉ lệ biến chứng chung là 10,0% trong đó tụ dịch dưới gan là chủ yếu 5,7%, Kết luận: phẫu thuật khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi an toàn, hiệu quả. Chỉ định cho các trường hợp lấy hết sỏi ống mật chủ, không có sỏi trong gan, cơ Oddi thông tốt, dịch mật trong sạch.
#Sỏi ống mật chủ #khâu kín ống mật chủ
GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ SỎI ĐƯỜNG MẬT CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ DỰNG SỐNGMục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ sỏi đường mật và một số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân phẫu thuật sỏi đường mật, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm I giảm đau bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP) một liều duy nhất mức T7 hai bên trước mổ mỗi bên bằng 20mL Ropivacain 0,25% phối hợp Dexamethasone 0,04%, nhóm II không được gây tê. Cả hai nhóm đều được gây mê nội khí quản và sau mổ sử dụng giảm đau PCA morphin. Kết quả: Nhóm gây tê ESP có thời gian yêu cầu thuốc giảm đau đầu tiên kéo dài hơn so với nhóm không được gây tê (3,60±2,45 giờ so với 0,66±0,31 giờ), ESP giúp giảm lượng morphin tiêu thụ 12h và 24h đầu sau mổ; giảm ý nghĩa điểm VAS lúc nghỉ và vận động trong 18h đầu sau mổ. Tỉ lệ nôn, buồn nôn, ngứa của 2 nhóm là tương đương, không gặp biến chứng nào của ESPB. Kết luận: Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là phương pháp an toàn và hiệu quả cho phẫu thuật sỏi đường mật
#gây mê mặt phẳng cơ dựng sống #phẫu thuật đường mật #giảm đau cho phẫu thuật sỏi mật
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chínhMục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2017, 111 trường hợp sỏi đường mật chính điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí và Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh lần lượt được chọn vào nghiên cứu. Các dữ liệu trong và sau mổ của từng người bệnh được thu thập và phân tích. Kết quả: Phẫu thuật thành công 96,40%. Thời gian mổ trung bình là 133,60 ± 46,62 phút, thời gian nằm viện trung bình là 6,47 ± 2,82 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi trong mổ là 74,76% (sỏi đường mật ngoài gan là 100%, kết hợp sỏi trong và gan 35,71%). Ngày điều trị kháng sinh sau mổ trung bình là 5,93 ± 2,64 ngày. Mức độ đau sau mổ: Đau ít 12,21% và trung bình 72,90%. Biến chứng phẫu thuật là 11,21%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính là phương pháp an toàn, hiệu quả. Tỷ lệ sạch sỏi trong mổ là 74,76% và biến chứng phẫu thuật là 10,28%.
#Phẫu thuật nội soi đường mật chính #sỏi đường mật chính
Chỉ định, kỹ thuật của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chínhMục tiêu: Nhận xét chỉ định, kỹ thuật của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 111 trường hợp sỏi đường mật chính điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí và Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2017. Kết quả: Chỉ định: Tỷ lệ người bệnh có sỏi đường mật ngoài gan là 71,17%, sỏi đường mật trong gan 9,00%, đồng thời có sỏi đường mật ngoài gan và trong gan 19,82%. Phẫu thuật theo chương trình là 89,19%, cấp cứu 10,81%. Phẫu thuật sau khi lấy sỏi qua nội soi đường mật ngược dòng thất bại 11,71% và tỷ lệ có tiền sử phẫu thuật đường mật là 16,21%. Kỹ thuật: Số trocar đặt trung bình là 4,17 ± 0,66. Thực hiện lấy sỏi qua mở ống mật chủ 89,72%, qua ống túi mật 10,28%. Phương pháp lấy sỏi bằng rọ 43,93%, tán sỏi điện thủy lực 27,10% và Mirizzi 16,82%. Đặt dẫn lưu Kehr 83,16%, khâu kín ngay ống mật chủ 7,47%. Một trường hợp bị thủng tá tràng trong mổ và được khâu lại ngay bằng nội soi. Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực ngày càng được chỉ định rộng rãi trong điều trị sỏi đường mật chính. Đây là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả đối với sỏi đường mật tại Việt Nam.
#Phẫu thuật nội soi #sỏi đường mật chính
Outcome of cholangioscopy-guided lithotripsy through T-tube tunnel by electrohydraulic for introhepatic stones at 108 Military Central Hospital Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sót sỏi đường mật trong gan bằng sử dụng ống mềm nội soi qua đường hầm Kehr tán sỏi điện thủy lực. Đối tượng và phương pháp: Gồm 76 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sót sỏi đường mật trong gan bằng siêu âm hoặc cộng hưởng từ, còn mang dẫn lưu Kehr. Được nội soi bằng ống soi mềm tán sỏi điện thủy lực qua đường hầm Kehr tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/01/2022 đến 01/01/2024. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu, không đối chứng. Kết quả: 100% bệnh nhân sót sỏi trong gan và có tiền sử mổ sỏi đường mật. Tỷ lệ nữ/nam=1,81. Tỷ lệ sỏi trong gan 2 bên là cao nhất: 44,74%. Tiếp cận được sỏi đạt 97,5%. Tỷ lệ sạch sỏi đạt 88,16%, còn sỏi là 11,84%. Hẹp đường mật chiếm 19,74%, trong đó chủ yếu là hẹp đường mật trong gan. Số lần tán trung bình là: 1,05 ± 0,22, ít nhất 1 lần, nhiều nhất là 2 lần. Thời gian 1 lần tán sỏi qua đường hầm Kehr là 61,02 ± 32,46 phút, ngắn nhất là 15 phút, dài nhất là 160 phút. Biến chứng 1,32% (vỡ đường hầm Kehr) được điều trị nội khoa sau 3 ngày ổn định ra viện. Ngày nằm điều trị sau mổ: Trung bình 1,77 ± 0,82 ngày, ngắn nhất là 01 ngày, lâu nhất là 04 ngày. Kết luận: Nội soi bằng ống mềm qua đường hầm Kehr tán sỏi điện thủy lực là phương pháp an toàn và có hiệu quả cao trong điều trị sót sỏi đường mật trong gan.
#Sỏi trong gan #nội soi đường mật ống mềm #điện thủy lực #đường hầm Kehr